1-Cấp 
							bực sau cùng : Trung tá từ 
							đầu năm 1969
							
							Sinh ngày 25 
							Oct 1933 tại tỉnh lỵ Vỉnh Long
							
							2-Gia 
							cảnh và cuộc sống : Thuộc 
							gia đình trung lưu.
							
							 Cha là công 
							chức Tòa Hành chánh tỉnh Vỉnh Long thời Pháp thuộc, 
							Mẹ có cơ sở thương mại. Mất Mẹ lúc 5 tuổi, cuộc sống 
							trở nên nghèo khổ vì gia đình đông con. Cuộc sống 
							rày đây mai đó khi bên Nội quê tại Cao Lảnh, Sadec. 
							Khi về quê ngoại tại tỉnh Trà Vinh.
							
							Lập gia đình 
							năm 27 tuổi.
							
							3-Học 
							vấn : Lycée Pétrus Trương 
							Vĩnh Ký, từ 1948-1954.
							
							4-Thời 
							gian trong Quân Đội : 21 
							năm. Động viên khoá 5 SQTB Thủ Đức.
							
							 Mang cấp bực 
							Thiếu uý một gạch vàng (galon của QĐ Pháp) tháng 
							January 1955.
							
							5-Các đơn 
							vị phục vụ : 
							
							a) Được bổ 
							nhiệm về Quán Tre, Hóc Môn, sau khi ra trường khoá 5 
							SQTB Thủ Đức. 
							
							Làm Đại Đội 
							Phó của Tiểu đoàn SẮT, TĐ Biệt lập gồm các quân nhân 
							của các Tiểu đoàn Commandos từ Bắc di tản vô Nam. 
							Tham dự các cuộc hành quân dẹp loạn Bình Xuyên tại 
							cầu Chữ Y Chợ Lớn, tại cầu Tân Thuận Khánh Hội và 
							tại núi Thị Vãi , Bà Rịa.
							
							b) Tháng 8 năm 
							1956 du học khoá Bộ binh Trung cấp tại Fort Benning. 
							Cùng một đợt với khoá Cao Cấp có cố Trung tướng Lê 
							Nguyên Khang lúc đó là Đại uý, và cựu Đại tá Pham 
							Văn Liễu lúc đó là Thiếu tá Trưởng đoàn Sĩ quan 
							QĐQGVN học khoá thứ hai tại trường nầy.
							
							c) Mãn khoá 
							học được bổ nhiệm về TTHL Quang Trung làm HLV Vũ khí.
							
							d) Đầu năm 
							1964 xin về TQLC. Giữ chức vụ Đai đội trưởng ĐĐ1 
							Tiểu đoàn 3 TQLC
							
							và đã tham dự 
							hành quân 4 Vùng Chiến thuật đến cuối tháng Sep năm 
							1966.
							
							e) Năm 1965 
							giữ chức phụ Tiểu đoàn Phó cho cố Đại tá Nguyễn Thế 
							Lương.
							
							f) Năm 1966 
							giữ chức vụ TĐPhó cho cựu Đại tá Nguyễn Năng Bảo đến 
							cuối tháng Sep 1966 bị thuơng nặng tại Cùa, Vùng I 
							Chiến thuật,. Hậu quả bị liệt bán thân phải.
							
							i) Năm 1967 
							sau thời gian dưởng thương được cố Trung tướng Lê 
							Nguyên Khang, TL TQLC kiêm nhiệm TL Quân đoàn III, 
							bổ nhiệm làm Quận trưởng Dĩ An tỉnh Biên hoà. Tỉnh 
							trưởng cựu Đại tá Lâm Quang Chính và cố ĐT Lưu Yểm 
							sau cùng.
							
							j) Đầu năm 
							1974 làm Quận trưởng Đức Hoà tỉnh Hậu Nghĩa. Tỉnh 
							trưởng cựu Đại tá Tôn Thất Soạn.
							
							k) Ngày 1 
							tháng 4 năm 1975 đáo nhậm chức Quận trưởng Dĩ An, 
							Biên Hoà đến ngày cuối cùng  30 tháng 4 năm 1975.
							
							6-Thương 
							tích : 4 lần.
							
							a) Bị thương 
							nhẹ năm 1956 trong cuộc hành quân dẹp loạn Bình 
							Xuyên tại Cầu Chữ Y
							
							b) Bị thương 
							nhẹ năm 1965 trong cuộc hành quân tại xã Vĩnh Lộc  
							giáp ranh quan Đức Hoà
							
							c) Bị thương 
							nặng nămcuối tháng Sep 1966 : liệt bán thân vì đạn 
							súng cối 82 ly của CSBV.
							
							d) Bị thương 
							nặng năm 1968 trong lúc làm Quận trưởng Dĩ An, viên 
							đạn AK 47 còn nằm trong phổi
							
							7) 
							Huy chương :
							
							a) QLVNCH 
							:Bảo Quốc Huân Chương đệ 
							IV đẳng, ADBT Nhành Dương Liễu, Sao Vàng, Sao Bạc và Sao 
							Đồng . ( không kê khai chính xác bao nhiêu vì không 
							có giấy chứng minh ) 4 Chiến Thương Bội 
							Tinh và nhiều loại huy chương khác 
							cũng không nhớ vì không còn giấy tờ.
							
							b) Huy 
							chương ngoại quốc: 
							
							- Một Huy 
							Chương Danh dự của QĐ Đại Hàn
							
							-Một US Silver 
							Star Medal được BQP Mỹ cấp bằng lại 
							
							-Một US Bronze 
							Star Medal with V Device được BQP Mỹ cấp bằng lại 
							
							
							-Một The Army 
							Commendation Medal được BQP Mỹ cấp bằng lại
							
							8) 
							Cải tạo : Bị tù cải tạo 
							Long Giao, Suối Máu và Yên Bái. Được ra tù vì ký do 
							tàn phế đầu năm 1978. Vì việt cộng địa phương bắt 
							lại để trả thù phải vượt trốn, sống ẩn dật và vượt 
							biển tháng 8 năm 1979. 
							
							9-Đời sống tại 
							Hoa Kỳ :
							
							a) Định cư tại 
							Mỹ ngày 31 Oct năm 1979.
							
							b) Làm Cố vấn 
							định cư tỵ nạn từ tháng November 1979 đến Dec 1990.
							
							c) Đầu năm 
							1991 làm Giám đốc Văn phòng Dịch vụ Di trú tư nhân 
							đến tháng 3 năm 2000 về hưu.
							
							d) Tháng 6 năm 
							2000 bị stroke làm ảnh hưởng vết thương cột sống năm 
							1966 nên ngồi xe lăn.